Kỹ thuật chăn nuôi lợn rừng
Lợn rừng là một loài lợn hoang dã đã đang được nuôi khá phổ biến tại Việt Nam. Sự phát triển đó xuất phát từ một thực tế là thịt lợn rừng ngon, với lượng mỡ thấp không ngấy và đặc biệt là có hương vị “núi rừng”.
Với kinh nghiệm có được sau khoảng 8 năm triển khai thành công mô hình trang trại chăn nuôi lợn rừng, gà rừng, giống rau rừng kết hợp với các kinh nghiệm đúc rút, chúng tôi tạm thời biên soạn “Quy trình Kỹ thuật Chăn nuôi Lợn rừng” để cung cấp cho các trang trại, các hộ nông dân chăn nuôi lợn rừng.
Video hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi lợn rừng
- Phải đảm bảo thịt lợn rừng đạt chất lượng thương phẩm tốt nhất, được kiểm soát chặt chẽ, an toàn về dịch bệnh. Lợn rừng” nuôi phải được cho ăn những nguồn thức ăn an toàn như ngô, khoai sắn, giun quế và được vận động trong môi trường rộng rãi, thoáng mát nhất (Giai đoạn đầu vẫn cần cho ăn thức ăn công nghiệp với giá trị dinh dưỡng cao).
- Số lượng con giống sinh ra đạt chất lượng tốt nhất. Lợn rừng con sinh ra khỏe mạnh, được tiêm chủng vắc xin đầy đủ đảm bảo phòng ngừa được các loại bệnh tật.
- Phải tiến hành chọn lọc lợn rừng bố mẹ sao cho những thế hệ sau tốt hơn: đẻ mắn hơn, nhiều con hơn, con sinh ra khỏe mạnh và mang đậm tính “hoang dã” hơn.
2.1. Chọn lọc lợn đực giống
- Lợn đực được chọn lọc và mua về lúc 6 tháng tuổi và sử dụng khi chúng đạt 7-8 tháng tuổi. Không sử dụng đực non vì còn nhỏ.
- Kiểm tra và đánh giá năng suất của lợn đực giống thông qua ngoại hình và thể chất bản thân cá thể. Tất cả lợn đực đều mang những đặc điểm giống tốt đặc trưng cho loài như:
+ Đầu thanh, mặt dài, lưng thẳng, bụng thon không sệ.
+ 4 chân cao, thẳng và vững chắc. Lông bờm dựng đứng chạy dài từ cổ tới lưng.
+ Tinh hoàn lộ rõ, to và cân đối, độ đàn hồi tốt.
+ Tính hăng rất cao.
+ Số con đẻ ra/nuôi sống cao.
+ Mang tính “hoang dã”, dữ tợn.
2.2. Chọn lọc lợn nái giống
- Lợn nái hậu bị được mua về lúc 4-6 tháng tuổi. Từ đàn nái hậu bị này sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá để làm lợn nái sinh sản.
- Khi chọn lọc nái sinh sản phải không có khuyết tật, nếu có sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và nuôi con. Cần quan tâm tới 3 bộ phận: cơ quan sinh dục, vú và khung xương. Nái chọn lọc cần đạt được những yêu cầu tối thiểu dưới đây:
+ Cơ quan sinh dục: Toàn đàn hậu bị có cơ quan sinh dục phát triển bình thường cả về hình thể và hoạt động.
+ Vú: Phải đảm bảo cần có số vú đủ để nuôi đàn con đông. Lợn rừng có 5 đôi vú xếp đồng đều mỗi bên, những nái có vú cong vênh, khô hoặc kẹ sẽ không chọn hoặc phải kiểm tra đánh giá lại.
+ Xương: Khung xương và 4 chân chắc, khoẻ, nhanh nhẹn và linh hoạt. Không chọn những lợn hậu bị có chân yếu vì sẽ ảnh hưởng tới phối giống, đẻ và nuôi con sau này.
+ Số con đẻ ra cao.
+ Không ăn con.
>>> Xem bài viết chi tiết về các loại lợn rừng giống cùng bảng giá tại:http://trangtrailonrung.com/lon-rung/lon-rung-giong-1.html
3.1. Quản lý lợn cái hậu bị
- Lợn cái hậu bị được chọn lọc từ những dòng có khả năng sinh đẻ và nuôi con tốt. Có những nái có tuổi động dục lần đầu từ rất sớm: 4, 5 tháng tuổi. Tuy nhiên thực tế ta nên bỏ qua 1-2 lần động dục đầu tiên, thường đợi đến lần động dục thứ 3 sẽ cho phối giống lần đầu nhằm tăng mức độ rụng trứng.
- Phát hiện động dục:
+ Lợn rừng chỉ động dục trong 2-3 ngày. Trong ngày đầu động dục âm hộ lợn sưng đỏ, cửa âm hộ có dịch nhờn loãng, hay nhảy lên lưng lợn khác và có phản xạ giao phối như con đực, khi có lợn đực hoặc mùi lợn đực thì con cái mới kêu rên thành tiếng. Vì vậy cách phát hiện lợn nái động dục tốt nhất là đưa 1 con đực vào trong chuồng lợn nái. Lợn đực sẽ nhanh chóng tìm ra con nái nào có biểu hiện động dục.
+ Ngày tiếp theo, âm hộ lợn cái bớt sưng, chuyển từ màu đỏ hồng sang màu tím tái, dịch nhờn keo đặc hơn. Trạng thái đi đứng không yên, bồn chồn cao độ. Khi lợn nằm hoặc đứng, ấn mông là lợn sẽ đứng yên và vểnh đuôi sang 1 bên. Đây là thời điểm phối giống tốt nhất cho lợn nái.
+ Sau giai đoạn mê ì ở ngày thứ 2, tuy lợn rừng cái vẫn còn những biểu hiện động dục nhưng cường độ yếu hơn và có thể không cho lợn đực phối.
3.2. Quản lý lợn nái sinh sản
- Quản lý phối giống: thời gian phát hiện động dục là 1 chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Nếu phối quá sớm hoặc quá muộn, tỉ lệ thụ thai và số con sinh ra trong ổ bị giảm sút nhanh chóng. Thông thường sẽ cho lợn đực phối giống trực tiếp vào ngày thứ 2 kể từ khi phát hiện động dục.
- Tỷ lệ đực/cái cũng là 1 chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng và thời hạn sử dụng đực giống. Tỉ lệ lợn nái/lợn đực là 5: 1 đối với đực trưởng thành và 3: 1 đối với đực trẻ (dưới 1 năm tuổi).
- Phát hiện có chửa: những lợn cái đã phối giống được theo dõi nếu sau 18-25 ngày sau khi phối giống không có biểu hiện động dục trở lại thí có thể kết luận rằng lợn nái đó đã có chửa.
3.3. Quản lý lợn đẻ
- Khi gần đẻ, lợn mẹ tách bầy, bới tìm chỗ và tự tạo lên ổ đẻ từ những nguyên liệu như rơm khô, cành cây, lá khô…Nên chọn và quây ổ đẻ ở những nơi khuất, yên tĩnh, ấm áp, cáo ráo và kín đáo là tốt nhất.
- Để cho lợn rừng tự đẻ, tuy nhiên người chăn nuôi cần có mặt khi lợn đẻ để hỗ trợ khi cần thiết. Trung bình thời gian sinh giữa 2 lợn con là 10-15 phút, trừ khi có những trục trặc xảy ra.
- Sau khi đẻ, lợn mẹ sẽ nuôi con trong nhà đẻ cho tới khi cai sữa, trung bình khoảng 1,5 tháng.
- Sau khi cai sữa lợn con được 4 – 5 ngày lợn mẹ có biểu hiện động dục trở lại nhưng thời điểm này ta không nên cho phối giống vì ta tiêm vacxin đồng thời giai đoạn này giúp cho lợn nái phục hồi thể trạng lần động dục sau sẽ mang thai tốt hơn.
4.1. Thức ăn rau xanh
Thức ăn thô xanh gồm cây chuối, thân cây ngô, rau các loại (kể cả rau dướng, rau tàu bay…) quả su su, đu đủ… Ngoài ra, sử dụng các cây thuốc nam làm thức ăn cho lợn để phòng chống các bệnh đường ruột gồm:
- Các loại cỏ chăn nuôi như: Cỏ voi, cỏ VA06, cỏ sả lá lớn, cỏ cao lương super bmr, cỏ mulato II, cỏ stylo, cỏ ruzi, cỏ paspalum...
- Cây hoàng ngọc.
- Cây chè khổng lồ.
- Cây hoa tím (cây tiểu cô nương).
- Cây nhọ nồi.
- Cây thèn đen (cây phèn đen).
- Cây khổ sâm.
Cách sử dụng cây thuốc nam:
- Đối với lợn con:
+ Mới sinh ra chưa biết ăn hoặc ốm nếu bị tiêu chảy ta sử dụng 5 búp lá ổi, 1 ít lá khổ sâm, 1 ít lá phèn đen, 1 ít lá nhọ nồi và 1 chén nước giã lấy nước cho lợn con uống trực tiếp.
+ Nếu lợn con đã biết ăn thì cho lợn con ăn trực tiếp lá ổi, lá khổ sâm, phèn đen và lá nhọ nồi nhưng chủ yếu là lá ổi.
- Đối với lợn mẹ: Khi có dấu hiệu bị tiêu chảy nên cho lợn ăn trực tiếp các cây thuốc nam trên.
(*) Chú ý:
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày cũng nên cho lợn ăn cây thuốc nam để có tác dụng phòng bệnh tiêu chảy.
- Khi thấy có dấu hiệu tiêu chảy ta phải cho ăn cây thuốc nam luôn.
- Bình thường khi thay đổi khẩu phần ăn thì ta cũng cho nên cho lợn ăn thêm cây thuốc nam để phòng tránh bệnh tiêu chảy.
- Trong trường hợp bị rất nặng mới sử dụng đến thuốc kháng sinh để điều trị.
4.2. Thức ăn tinh bột
- Thức ăn tinh bột gồm: cám gạo, sắn, khoai, bột ngô…
- Thức ăn bổ sung đạm gồm đậu đỗ các loại (đậu tương, đậu thiều…), cá khô…đặc biệt là giun quế.
- Thức ăn bổ sung khác gồm bột Premix khoáng, vitamin…
- Yêu cầu nguyên liệu
+ Nguyên liệu phải đảm bảo chất lượng: không bị ẩm mốc, sâu, mọt, hấp hơi, có mùi lạ và không bị vón cục. Một số nguyên liệu cần được sơ chế trước để lợn dễ tiêu hoá (như đậu tương cần rang chín, vỏ sò, vỏ hến phải nung nóng trước khi nghiền…). Các loại nguyên liệu thức ăn trước khi phối trộn cần nghiền nhỏ. Khối lượng nguyên liệu phối trộn cần phải căn cứ vào số lượng lợn và mức ăn để trộn vừa đủ lượng thức ăn cho khoảng 5-7 ngày rồi lại trộn tiếp, tránh để lâu dễ phát sinh ẩm mốc.
4.3. Các công thức phối trộn thức ăn
4.3.1. Công thức phối trộn
Tùy điều kiện chăn nuôi của hộ và loại nguyên liệu sẵn có của địa phương để phối trộn thức ăn sao cho vừa cân đối dinh dưỡng lại vừa hạ giá thành sản phẩm lợn hơi xuất chuồng, sau đây là một số công thức phối trộn thức ăn để hộ chăn nuôi tham khảo:
4.3.2. Cách thức phối trộn
Đổ dàn đều các loại nguyên liệu đã nghiền ra nền nhà khô, sạch hoặc gạch lát theo thứ tự: Loại nhiều đổ trước, loại ít đổ sau. Đối với loại nguyên liệu có khối lượng ít như khoáng, vitamin phải trộn trước với 1 ít bột ngô hoặc cám gạo để tăng khối lượng sau đó mới trộn lẫn với các nguyên liệu khác để đảm bảo độ đồng đều. Dùng xẻng hoặc tay trộn thật đều, sau đó đóng thức ăn vào bao nilon, bên ngoài bao nilon là bao tải, buộc kín lại. Đặt bao thức ăn lên giá, không để vào chỗ quá kín hoặc nơi ẩm ướt. Sau khi lấy cám ra cho lợn ăn cần buộc kín phần còn lại tránh ẩm, mốc. Chú ý chống chuột cắn rách bao cám.
5.1. Chăm sóc lợn đực giống
- Mức ăn:
+ Khẩu phần ăn 1kg/con/ngày, chia làm 2 bữa, mỗi bữa 0,5kg cho ăn vào lúc 7h sáng và 16h chiều.
+ Rau xanh, thức ăn củ quả được cho ăn tự do, đảm bảo 1-1,2kg thức ăn xanh trở lên.
+ Trong những ngày phối giống bổ sung cho con đực đi nhảy lợn nái 2 quả trứng luộc chín, giá đỗ hoặc lúa nảy mầm 0,5kg/con.
+ Khoảng cách giữa 2 lần khai thác tinh phải phù hợp. Thời gian 3 tháng đầu có thể khai thác 1-2 lần/tuần, thời gian sau khai thác 2-3 lần/tuần.
5.2. Chăm sóc lợn nái hậu bị
(*) Vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái
- Tẩy giun sán cho lợn vào đầu kỳ khi lợn đạt khối lượng 7-10kg và trước khi phối giống.
- Tiêm phòng đủ các loại vacxin theo quy định để phòng bệnh cho lợn.
- Định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi.
- Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống.
- Mùa đông che chắn giữ ấm cho lợn, mùa hè tạo thoáng mát cho chuồng nuôi.
5.3. Chăm sóc lợn nái sinh sản
(*) Lưu ý: số lượng thức ăn cho lợn nái chửa lần 2 tăng hơn 25-30% so với lợn nái chửa lần 1. Trước khi đẻ 2 ngày giảm lượng thức ăn của lợn nái, đặc biệt thức ăn thô xanh.
(*) Thức ăn và cách cho ăn:
- Thức ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, không bị ôi thiu, mốc.
- Mức ăn trong ngày của lợn nái chửa còn phụ thuộc vào thể trạng của lợn nái. Lợn nái gầy phải cho ăn tăng, lợn nái quá béo phải giảm thức ăn đã phối trộn nhưng phải tăng thức ăn thô xanh.
- Mùa đông khi nhiệt độ trong chuồng nuôi <15 độ C lợn nái cần được ăn tăng thêm (0,2-0,3kg/ngày) để bù vào phần năng lượng mất đi do phải chống lạnh.
* Một số loại thức ăn không nên sử dụng cho lợn nái chửa:
- Bỗng bã rượu tốt cho lợn nuôi thịt nhưng không tốt cho lợn nái. Nếu ăn nhiều sẽ kích thích gây xảy thai.
- Khô dầu bông có thể gây chết thai.
- Lá đu đủ tốt với nái đang nuôi con nhưng không tốt cho lợn nái chửa vì làm giảm nhịp đập của tim gây khả năng nuôi thai kém.
5.4. Chuẩn bị lợn nái đẻ và hộ lý lợn nái đẻ
Lợn rừng mang thai 112-117 ngày, trung bình 114 ngày giống như lợn nhà. Những ngày gần đẻ, lợn nái chửa bụng căng to, vú căng ra 2 bên, có hiện tượng sụt mông. Trước khi đẻ lợn đi lại nhiều, ào ổ, đái dắt, âm hộ tiết dịch nhờn và nở to, vú có thể có sữa đầu.Lợn thường đẻ về chiều tối và đêm. Cần chuẩn bị đầy đủ mọi dụng cụ thú y để can thiệp khi cần thiết.
(*) Chuẩn bị chuồng đẻ
- Trước khi đưa lợn đẻ vào cần vệ sinh sát trùng, tiêu độc chuồng. Để trống chuồng 7-10 ngày trước khi đưa lợn vào.
- Dùng rơm rạ, cỏ khô, cành cây vứt vào trong chuồng, lợn mẹ sẽ tìm cách tha về và tự tạo lên ổ đẻ.
- Luôn giữ cho chuồng lợn khô ráo, sạch sẽ, tránh ẩm ướt. Nếu trên nền chuồng có phân và nước tiểu thì sử dụng mùn cưa rải lên trên rồi quét dọn hót sạch đem đốt. Giữ khô chuồng ta sử dụng Safeguard (bột lăn, bột làm ấm, bột làm khô) rải đều xuống nền chuồng.
- Chú ý:
+ Tuyệt đối không được rửa chuồng trong 1 tháng đầu khi đẻ.
+ Chỉ sử dụng mùn cưa ở giai đoạn lợn đẻ (bình thường luôn phải giữ sàn chuồng sạch sẽ, khô ráo).
+ Trời mưa lấy bạt che chắn cửa chuồng lại để tránh gió lùa, mưa hắt vào chuồng.
+ Dải bột lăn xuống nền chuồng nhẹ nhàng, nếu có lợn con thì phải bắt ra bên ngoài sau khi rải xong mới bắt lợn con vào tránh cho bột xông lên mũi lợn con.
(*) Chuẩn bị cho lợn con sơ sinh
- Vật liệu lót ổ úm: rơm, cỏ khô cần được cắt ngắn...yêu cầu phải mềm, khô, sạch và không vụn nát.
- Dụng cụ sưởi ấm: bóng đèn điện, trấu để sưởi ấm cho lợn con khi nhiệt độ môi trường dưới 35 độ C.
- Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sơ sinh trong 3 ngày đầu là 32-35 độ C, sau đó giảm dần ở mức 25-27 độ C từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa.
- Chú ý:
+ Chuẩn bị lá xả, lá bưởi, bồ kết, rơm để xông chuồng. Lúc lợn đẻ đốt lửa cho khói xông vào chuồng. Chú ý tránh để khói quá nhiều xông vào chuồng dễ làm cho lợn bị ngạt.
+ Không cho người lạ vào thăm chuồng lợn đẻ để tránh gây sợ hãi cho lợn mẹ.
+ Khi lợn con đẻ ra phải móc nhớt, lau sạch ở miệng, mũi, màng trên người lợn con không được bóc.
+ Không cho lợn mẹ ăn nhau thai vì khi lợn mẹ ăn nhau thai dễ dẫn đến bị tiêu chảy.
(*) Cắt rốn cho lợn con
Vuốt ngược máu ở rốn lợn con vào trong bụng, sử dụng dây đã sát trùng để buộc rốn cho lợn con, chỗ buộc cách cuống rốn khoảng 2cm. Sau 30 phút mới được cắt rốn. Dùng kéo đã sát trùng bằng cồn iot để để cắt rốn cho lợn con, vị trí cắt cách chỗ buộc khoảng 1cm. Nhúng rốn đã cắt vào cồn iot để phòng chống nhiễm trùng.
(*) Xử lý lợn đẻ bọc và bị ngạt
- Lợn đẻ bọc phải xé bọc ngay và lấy sạch dịch ở mũi, tránh cho lợn con bị ngạt.
- Lợn con bị ngạt thì cần thổi hơi vào mồm.
- Nếu lợn con chưa tỉnh thì ngâm lợn trong nước ấm 30-35 độ C trong thời gian 5-10 phút rồi hô hấp nhân tạo.
- Với lợn con vừa được sinh, nếu phải can thiệp trong quá trình đẻ ta nên dùng tay vuốt lại cuống rốn từ ngoài vào trong bụng để máu ở cuống rốn trở lại vào cơ thể lợn con. Sau đó cho lợn con bú sữa đầu.
- Chú ý: Không bấm nanh cho lợn con.
5.5. Chăm sóc lợn nái nuôi con
(*) Lưu ý:
- Khẩu phần ăn cho lợn nái đẻ phụ thuộc vào số lượng lợn con theo mẹ và thể trạng của lợn nái.
- Cho lợn mẹ ăn cháo ngày đầu tiên khi đẻ. Cho lợn mẹ ăn lá ổi nhọ nồi, phèn đen, lá chuối.
- Lượng thức ăn tăng dần từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7. Từ ngày thứ 8 trở đi cho lợn nái ăn theo khả năng và không hạn chế.
- Cho lợn nái ăn 3-4bữa/ngày sẽ giúp lợn ăn được nhiều hơn và tiêu hoá tốt hơn, 2 bữa chính được ăn vào sáng chiều, buổi trưa sẽ được ăn bữa phụ.
- Nếu lợn nái bị mất sữa nên cho ăn: gạo nếp, gạo tẻ, đu đủ xanh nấu nhừ rồi cho lợn ăn. Lá đu đủ cũng rất tốt cho lợn nái nuôi con.
- Không nên cho lợn ăn cây chuối vì sẽ dẫn đến hiện tượng mất sữa.
5.6. Chăm sóc lợn con theo mẹ
- Lợn con khi đẻ ra cho uống lactomin 1 gói/1 đàn. Ngày hôm sau cho uống kháng thể KTE (làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Cho lợn con bú:
+ Cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt (sữa của lợn nái 3 ngày đầu sau đẻ).
+ Cố định vú bú, giữ cho những con yếu, nhỏ trong đàn được bú 2 cặp vú đầu liên tục trong 2-3 ngày đầu để giúp đàn lợn con phát triển đồng đều.
+ Tiêm sắt cho lợn con: lần 1 tiêm 3 ngày sau đẻ, liều 1ml (100mg). Lần thứ 2 tiêm vào ngày thứ 10 sau đẻ, liều 2ml (200mg).
- Nếu thấy lợn con có hiện tượng tiêu chẩy ta lấy lá ổi, lá khổ xâm, phèn đen, nhọ nồi giã ra lấy nước bơm trực tiếp vào miệng lợn con.
- Cho lợn con tập ăn sớm:
+ Cho lợn con tập ăn từ lúc 15-20 ngày tuổi.
+ Cho lợn làm quen dần với thức ăn bằng cách bôi thức ăn vào miệng lợn con.
+ Cho lợn con ăn nhiều lần trong ngày.
+ Trong 2 tháng đầu, cho lợn ăn bằng thức ăn công nghiệp của lợn con, sau 2 tháng liều lượng thức ăn công nghiệp giảm dần và chuyển thành thức ăn pha trộn bình thường.
5.7. Chăm sóc lợn con sau cai sữa
(*) Thức ăn và cách cho ăn
- Thức ăn cho lợn con sau cai sữa phải dễ tiêu, có hàm lượng dinh dưỡng cao, đủ chất, không bị ôi thiu, mốc... Có thể dùng 1 số loại thức ăn như bột ngô, bột đậu tương, gạo lứt, tấm xay...
- Cách cho lợn ăn khi cai sữa:
- Sau cai sữa, quan sát nếu không thấy hiện tượng tiêu chảy, nâng dần lượng thức ăn theo mức ăn tăng của đàn lợn. Thông thường cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do.
(*) Điều kiện chuồng nuôi:
- Chuồng nuôi phải khô ráo, ấm áp, được che chắn để tránh gió lùa.
- Những ngày đầu lợn con mới tách mẹ nên giữu nhiệt độ chuồng nuôi tương đương nhiệt độ chuồng nuôi trước cai sữa. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sau cai sữa từ 25-27 độ C. Thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi đột ngột sẽ rất có hại cho lợn con, đặc biệt vào mùa đông lợn dễ bị viêm phổi.
- Quan sát đàn lợn để biết nhiệt độ chuồng nuôi:
+ Lợn đủ ấm: con nọ nằm cạnh con kia.
+ Lợn bị lạnh: nằm chồng chất lên nhau, lông dựng, mình mẩy run.
+ Lợn bị nóng: nằm tản mạn mỗi con 1 nơi, tăng nhịp thở.
6.1. Nguyên vật liệu xây chuồng
Có thể làm chuồng bằng tre, nứa, gỗ hoặc quây thép lưới B40.
6.2. Vị trí xây chuồng
- Xây chuồng hướng Nam hoặc Đông Nam là tốt nhất, tránh gió Đông Bắc thổi trực tiếp vào chuồng. Chuông nuôi đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
- Chọn địa điểm cao ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh.
6.3. Kiểu chuồng
- Chuồng lợn hậu bị và sinh sản:
+ Kiểu chuồng bán tự nhiên nên có càng nhiều cây xanh phủ mát càng tốt, kín đáo, tối nhưng không ẩm ướt. Chuồng phải được thiết kế đảm bảo vệ sinh, dễ cho ăn, chăm sóc, thoáng mát, trao đổi không khí thuận lợi, tránh sự tác động của môi trường xung quanh chuồng nuôi.
+ Dùng lưới B40 vây thành các ô nuôi khoảng 300m2, có trụ đỡ cho bờ rào lưới là các cọc sắt và cọc bê tông, cọc bê tông được dựng vừa có tác dụng làm khung, vừa có khả năng chống đỡ, các cọc sắt cách nhau 1,5m. Chân bờ rào đào móng kiên cố và chôn sâu lưới B40 cũng như cọc sắt là 30cm để hạn hạn chế khả năng đào hàng của lợn rừng, chiều cao của lưới đảm bảo 1,2 - 1,5 trở lên.
+ Trong ô nuôi lợn rừng đó xây 1 nhà dài có mái che đủ ánh sáng và tránh nắng, mưa tạt, gió lùa khi lợn rừng vào trú, có thể xây nhà nền xi măng, nếu là nền xi măng cần đổ ít cát vào. Nền nhà được tôn cao hơn xung quanh 20-30cm để tránh bị đọng nước. Cần lót rơm, cỏ khô vào nền chuồng để tránh trơn trượt. Diện tích cần đảm bảo 15-20m2, căn nhà này là nơi lợn rừng trú mưa, trú nắng hoặc nghỉ ngơi ngoài lúc kiếm ăn và chạy đùa.
+ Chuồng cần đào hoặc xây các hố nước, bùn nông, gần nguồn nước vì lợn rừng thích đầm mình làm mát và hay uống nước.
- Chuồng lợn đẻ:
+ Về kỹ thuật chuồng lợn đẻ cũng được quây lưới B40 giống như chuồng lợn hậu bị và sinh sản. Tuy nhiên do mật độ 1con/ô nên diện tích chuồng khoảng 30-35m2. Một điểm đáng lưu ý nữa là do mắt lưới B40 tương đối to so với kích thước lợn con nên xung quanh lưới B40 từ dưới đất lên 20cm đảm bảo phải được rào kỹ hoặc được nẹp bằng các thanh tre, gỗ tránh cho lợn con mắc kẹt tại đó.
+ Bên trong ô nuôi lợn đẻ có 1 nhà nhỏ 8-10m2 để làm ổ đẻ cho lợn, vứt rơm khô, cành cây hoặc lá khô vào lợn sẽ tự làm ổ đẻ trong đó. Ổ đẻ cần đảm bảo cao ráo và tránh ẩm, phía bên ngoài ổ đẻ có cửa để nhốt lợn bên trong khi trời mưa gió. Toàn bộ diện tích còn lại bên ngoài sẽ được làm sân chơi và tập thích nghi dần cho lợn con trong điều kiện sống bán thiên nhiên.
6.4. Máng ăn, máng uống
- Máng ăn, máng uống được thiết kế cố định tại phía đầu chuồng và là nơi thấp nhất, điều này giúp cho việc dọn dẹp và luôn đảm bảo vệ sinh được sạch sẽ.
- Máng ăn, máng uống cần có độ cao thích hợp (12-20cm) tuỳ theo khối lượng của lợn. Chiều dài của máng được thiết kế dài 1,8-2m, đáy máng rộng 20-30cm. Loại máng xây cố định thì đáy máng phải cao hơn so với mặt nền 5-7cm để dễ thoát nước khi cọ rửa.
- Vệ sinh: bên ngoài chuồng nuôi phải có hố chứa nước thải, có nắp đặy nếu cần thiết, đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường.
6.5. Diện tích chuồng nuôi
- Lợn đực giống: 50-70m2/con. Có thể nuôi chung 3-4 con trong 1 khu đất rộng. Nhưng tốt nhất tách nhốt từng đực giống riêng.
- Lợn nái, hậu bị: 30-40m2/con.
- Lợn nái đẻ, nuôi con: 30-35m2/ổ.
7.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của lợn
- Thay đổi điều kiện sống đột ngột, ảnh hưởng stress...
- Vận chuyển đường dài, thay đổi chuồng trại và môi trường nuôi.
- Thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh và chất lượng.
- Ký sinh trùng sống ký sinh.
- Vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể.
7.2. Nguyên tắc chung về vệ sinh phòng bệnh
- Thường xuyên quét dọn định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi.
- Cách tẩy rửa chuồng:
+ Chuồng nuôi có 2 ngăn chuồng khi rửa chuồng ta nên rửa 1 ngăn trước ngăn còn lại để cho lợn sang. Sau khi ngăn rửa đã khô rắc bột safeguard xuống nền chuồng thì ta chuyển lợn sang và rửa ngăn còn lại và làm tương tự như ngăn trước.
+ Sau mỗi đợt nuôi, cần vệ sinh khử trùng và để trống 3-5 ngày trước khi đưa lứa khác vào.
- Lợn mới mua về phải nuôi cách ly ở khu vực riêng 15-20 ngày trước khi nhập đàn.
- Hạn chế người và vật lạ vào khu vực chăn nuôi, tránh đưa mầm bệnh từ khu vực khác vào khu vực chăn nuôi.
7.3. Một số điều lưu ý khi lợn mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh:
- Lợn mắc bệnh thường biểu hiện 1 trong các triệu chứng sau:
+ Bỏ ăn hoặc kém ăn.
+ Ủ rũ, nằm 1 chỗ hoặc ít vận động, sốt cao, uống nước nhiều.
+ Mắt lờ đờ, lông sù, ho, khó thở, thở mạnh, ỉa chảy hoặc táo bón.
- Biện pháp xử lý:
+ Cách ly lợn ốm để theo dõi.
+ Tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại.
+ Không vận chuyển gia súc ốm.
7.4. Vacxin và tiêm phòng
- Sau khi tiêm vacxin, lợn chưa có khả năng miễn dịch ngay mà từ 7-21 ngày sau (tuỳ loại vacxin) mới có thể miễn dịch.
- Vacxin chỉ có tác dụng trong 1 thời gian nhất định nên cần phải tiêm nhắc lại.
- Trước khi đẻ 1 tháng tiêm vacxin Ecoli phù đầu giúp cho lợn tránh được đi ngoài. Sau 25 ngày tiêm mũi thứ 2 (nếu chưa đẻ).
- Đối với lợn con:
+ Khi mới đẻ ra cho lợn con uống lactomin (men tiêu hóa) 1 gói/1 đàn.
+ Ngày hôm sau cho lợn con sử dụng kháng thể K.T.E (sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Đối với lợn mẹ
+ Sau khi cai sữa lợn con xong tiêm vacxin tai xanh. Sau 21 ngày tiêm vacxin kép (tả + phó thương hà + tụ huyết trùng).
+ Mùa mưa rét tiêm vacxin lở mồm long móng.
(*) Chú ý:
- Chỉ tiêm vacxin khi lợn khỏe.
- Lắc kỹ vacxin trước và trong khi sử dụng.
- Vacxin mở ra chỉ sử dụng trong ngày dư thừa phải hủy bỏ.
- Với vắc xin ngoại (Braxin) thì 6 tháng tiêm lại theo định kì, đối với vắc xin của Trung Quốc thì 3 tháng tiêm lại theo định kì.
- Trong quá trình tiêm vắc xin có thể thay đổi tùy thuộc vào sức khỏe của lợn, dịch bệnh, thời tiết…
Hiện trang trại lợn rừng NTC đang triển khai mô hình hợp tác nuôi lợn rừng với các hộ dân khắp toàn quốc.
Chính sách hỗ trợ cho các trang trại liên kết:
– Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật nuôi lợn rừng.
– Hỗ trợ tư vấn thiết kế chuồng trại.
– Hỗ trợ giống các cây thuốc nam để chữa bệnh cho lợn rừng.
– Hỗ trợ giống giun quế kèm chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi giun quế làm thức ăn cho lợn rừng.
– Hỗ trợ chi phí vận chuyển.
– Hỗ trợ rủi ro, bảo hành con giống.
– Hỗ trợ vay 50% vốn.
– Hỗ trợ thu mua đầu ra.
Với kinh nghiệm có được sau khoảng 8 năm triển khai thành công mô hình trang trại chăn nuôi lợn rừng, gà rừng, giống rau rừng kết hợp với các kinh nghiệm đúc rút, chúng tôi tạm thời biên soạn “Quy trình Kỹ thuật Chăn nuôi Lợn rừng” để cung cấp cho các trang trại, các hộ nông dân chăn nuôi lợn rừng.
Video hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi lợn rừng
1. Tư duy, quan điểm trong quá trình chăn nuôi lợn rừng
- Phải đảm bảo thịt lợn rừng đạt chất lượng thương phẩm tốt nhất, được kiểm soát chặt chẽ, an toàn về dịch bệnh. Lợn rừng” nuôi phải được cho ăn những nguồn thức ăn an toàn như ngô, khoai sắn, giun quế và được vận động trong môi trường rộng rãi, thoáng mát nhất (Giai đoạn đầu vẫn cần cho ăn thức ăn công nghiệp với giá trị dinh dưỡng cao).
- Số lượng con giống sinh ra đạt chất lượng tốt nhất. Lợn rừng con sinh ra khỏe mạnh, được tiêm chủng vắc xin đầy đủ đảm bảo phòng ngừa được các loại bệnh tật.
- Phải tiến hành chọn lọc lợn rừng bố mẹ sao cho những thế hệ sau tốt hơn: đẻ mắn hơn, nhiều con hơn, con sinh ra khỏe mạnh và mang đậm tính “hoang dã” hơn.
2. Cách chọn lợn rừng giống
2.1. Chọn lọc lợn đực giống
- Lợn đực được chọn lọc và mua về lúc 6 tháng tuổi và sử dụng khi chúng đạt 7-8 tháng tuổi. Không sử dụng đực non vì còn nhỏ.
- Kiểm tra và đánh giá năng suất của lợn đực giống thông qua ngoại hình và thể chất bản thân cá thể. Tất cả lợn đực đều mang những đặc điểm giống tốt đặc trưng cho loài như:
+ Đầu thanh, mặt dài, lưng thẳng, bụng thon không sệ.
+ 4 chân cao, thẳng và vững chắc. Lông bờm dựng đứng chạy dài từ cổ tới lưng.
+ Tinh hoàn lộ rõ, to và cân đối, độ đàn hồi tốt.
+ Tính hăng rất cao.
+ Số con đẻ ra/nuôi sống cao.
+ Mang tính “hoang dã”, dữ tợn.
2.2. Chọn lọc lợn nái giống
- Lợn nái hậu bị được mua về lúc 4-6 tháng tuổi. Từ đàn nái hậu bị này sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá để làm lợn nái sinh sản.
- Khi chọn lọc nái sinh sản phải không có khuyết tật, nếu có sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và nuôi con. Cần quan tâm tới 3 bộ phận: cơ quan sinh dục, vú và khung xương. Nái chọn lọc cần đạt được những yêu cầu tối thiểu dưới đây:
+ Cơ quan sinh dục: Toàn đàn hậu bị có cơ quan sinh dục phát triển bình thường cả về hình thể và hoạt động.
+ Vú: Phải đảm bảo cần có số vú đủ để nuôi đàn con đông. Lợn rừng có 5 đôi vú xếp đồng đều mỗi bên, những nái có vú cong vênh, khô hoặc kẹ sẽ không chọn hoặc phải kiểm tra đánh giá lại.
+ Xương: Khung xương và 4 chân chắc, khoẻ, nhanh nhẹn và linh hoạt. Không chọn những lợn hậu bị có chân yếu vì sẽ ảnh hưởng tới phối giống, đẻ và nuôi con sau này.
+ Số con đẻ ra cao.
+ Không ăn con.
>>> Xem bài viết chi tiết về các loại lợn rừng giống cùng bảng giá tại:http://trangtrailonrung.com/lon-rung/lon-rung-giong-1.html
3. Quản lý lợn rừng
3.1. Quản lý lợn cái hậu bị
- Lợn cái hậu bị được chọn lọc từ những dòng có khả năng sinh đẻ và nuôi con tốt. Có những nái có tuổi động dục lần đầu từ rất sớm: 4, 5 tháng tuổi. Tuy nhiên thực tế ta nên bỏ qua 1-2 lần động dục đầu tiên, thường đợi đến lần động dục thứ 3 sẽ cho phối giống lần đầu nhằm tăng mức độ rụng trứng.
- Phát hiện động dục:
+ Lợn rừng chỉ động dục trong 2-3 ngày. Trong ngày đầu động dục âm hộ lợn sưng đỏ, cửa âm hộ có dịch nhờn loãng, hay nhảy lên lưng lợn khác và có phản xạ giao phối như con đực, khi có lợn đực hoặc mùi lợn đực thì con cái mới kêu rên thành tiếng. Vì vậy cách phát hiện lợn nái động dục tốt nhất là đưa 1 con đực vào trong chuồng lợn nái. Lợn đực sẽ nhanh chóng tìm ra con nái nào có biểu hiện động dục.
+ Ngày tiếp theo, âm hộ lợn cái bớt sưng, chuyển từ màu đỏ hồng sang màu tím tái, dịch nhờn keo đặc hơn. Trạng thái đi đứng không yên, bồn chồn cao độ. Khi lợn nằm hoặc đứng, ấn mông là lợn sẽ đứng yên và vểnh đuôi sang 1 bên. Đây là thời điểm phối giống tốt nhất cho lợn nái.
+ Sau giai đoạn mê ì ở ngày thứ 2, tuy lợn rừng cái vẫn còn những biểu hiện động dục nhưng cường độ yếu hơn và có thể không cho lợn đực phối.
3.2. Quản lý lợn nái sinh sản
- Quản lý phối giống: thời gian phát hiện động dục là 1 chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Nếu phối quá sớm hoặc quá muộn, tỉ lệ thụ thai và số con sinh ra trong ổ bị giảm sút nhanh chóng. Thông thường sẽ cho lợn đực phối giống trực tiếp vào ngày thứ 2 kể từ khi phát hiện động dục.
- Tỷ lệ đực/cái cũng là 1 chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng và thời hạn sử dụng đực giống. Tỉ lệ lợn nái/lợn đực là 5: 1 đối với đực trưởng thành và 3: 1 đối với đực trẻ (dưới 1 năm tuổi).
- Phát hiện có chửa: những lợn cái đã phối giống được theo dõi nếu sau 18-25 ngày sau khi phối giống không có biểu hiện động dục trở lại thí có thể kết luận rằng lợn nái đó đã có chửa.
3.3. Quản lý lợn đẻ
- Khi gần đẻ, lợn mẹ tách bầy, bới tìm chỗ và tự tạo lên ổ đẻ từ những nguyên liệu như rơm khô, cành cây, lá khô…Nên chọn và quây ổ đẻ ở những nơi khuất, yên tĩnh, ấm áp, cáo ráo và kín đáo là tốt nhất.
- Để cho lợn rừng tự đẻ, tuy nhiên người chăn nuôi cần có mặt khi lợn đẻ để hỗ trợ khi cần thiết. Trung bình thời gian sinh giữa 2 lợn con là 10-15 phút, trừ khi có những trục trặc xảy ra.
- Sau khi đẻ, lợn mẹ sẽ nuôi con trong nhà đẻ cho tới khi cai sữa, trung bình khoảng 1,5 tháng.
- Sau khi cai sữa lợn con được 4 – 5 ngày lợn mẹ có biểu hiện động dục trở lại nhưng thời điểm này ta không nên cho phối giống vì ta tiêm vacxin đồng thời giai đoạn này giúp cho lợn nái phục hồi thể trạng lần động dục sau sẽ mang thai tốt hơn.
4. Thức ăn cho lợn rừng
4.1. Thức ăn rau xanh
Thức ăn thô xanh gồm cây chuối, thân cây ngô, rau các loại (kể cả rau dướng, rau tàu bay…) quả su su, đu đủ… Ngoài ra, sử dụng các cây thuốc nam làm thức ăn cho lợn để phòng chống các bệnh đường ruột gồm:
- Các loại cỏ chăn nuôi như: Cỏ voi, cỏ VA06, cỏ sả lá lớn, cỏ cao lương super bmr, cỏ mulato II, cỏ stylo, cỏ ruzi, cỏ paspalum...
- Cây hoàng ngọc.
- Cây chè khổng lồ.
- Cây hoa tím (cây tiểu cô nương).
- Cây nhọ nồi.
- Cây thèn đen (cây phèn đen).
- Cây khổ sâm.
Cách sử dụng cây thuốc nam:
- Đối với lợn con:
+ Mới sinh ra chưa biết ăn hoặc ốm nếu bị tiêu chảy ta sử dụng 5 búp lá ổi, 1 ít lá khổ sâm, 1 ít lá phèn đen, 1 ít lá nhọ nồi và 1 chén nước giã lấy nước cho lợn con uống trực tiếp.
+ Nếu lợn con đã biết ăn thì cho lợn con ăn trực tiếp lá ổi, lá khổ sâm, phèn đen và lá nhọ nồi nhưng chủ yếu là lá ổi.
- Đối với lợn mẹ: Khi có dấu hiệu bị tiêu chảy nên cho lợn ăn trực tiếp các cây thuốc nam trên.
(*) Chú ý:
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày cũng nên cho lợn ăn cây thuốc nam để có tác dụng phòng bệnh tiêu chảy.
- Khi thấy có dấu hiệu tiêu chảy ta phải cho ăn cây thuốc nam luôn.
- Bình thường khi thay đổi khẩu phần ăn thì ta cũng cho nên cho lợn ăn thêm cây thuốc nam để phòng tránh bệnh tiêu chảy.
- Trong trường hợp bị rất nặng mới sử dụng đến thuốc kháng sinh để điều trị.
4.2. Thức ăn tinh bột
- Thức ăn tinh bột gồm: cám gạo, sắn, khoai, bột ngô…
- Thức ăn bổ sung đạm gồm đậu đỗ các loại (đậu tương, đậu thiều…), cá khô…đặc biệt là giun quế.
- Thức ăn bổ sung khác gồm bột Premix khoáng, vitamin…
- Yêu cầu nguyên liệu
+ Nguyên liệu phải đảm bảo chất lượng: không bị ẩm mốc, sâu, mọt, hấp hơi, có mùi lạ và không bị vón cục. Một số nguyên liệu cần được sơ chế trước để lợn dễ tiêu hoá (như đậu tương cần rang chín, vỏ sò, vỏ hến phải nung nóng trước khi nghiền…). Các loại nguyên liệu thức ăn trước khi phối trộn cần nghiền nhỏ. Khối lượng nguyên liệu phối trộn cần phải căn cứ vào số lượng lợn và mức ăn để trộn vừa đủ lượng thức ăn cho khoảng 5-7 ngày rồi lại trộn tiếp, tránh để lâu dễ phát sinh ẩm mốc.
4.3. Các công thức phối trộn thức ăn
4.3.1. Công thức phối trộn
Tùy điều kiện chăn nuôi của hộ và loại nguyên liệu sẵn có của địa phương để phối trộn thức ăn sao cho vừa cân đối dinh dưỡng lại vừa hạ giá thành sản phẩm lợn hơi xuất chuồng, sau đây là một số công thức phối trộn thức ăn để hộ chăn nuôi tham khảo:
4.3.2. Cách thức phối trộn
Đổ dàn đều các loại nguyên liệu đã nghiền ra nền nhà khô, sạch hoặc gạch lát theo thứ tự: Loại nhiều đổ trước, loại ít đổ sau. Đối với loại nguyên liệu có khối lượng ít như khoáng, vitamin phải trộn trước với 1 ít bột ngô hoặc cám gạo để tăng khối lượng sau đó mới trộn lẫn với các nguyên liệu khác để đảm bảo độ đồng đều. Dùng xẻng hoặc tay trộn thật đều, sau đó đóng thức ăn vào bao nilon, bên ngoài bao nilon là bao tải, buộc kín lại. Đặt bao thức ăn lên giá, không để vào chỗ quá kín hoặc nơi ẩm ướt. Sau khi lấy cám ra cho lợn ăn cần buộc kín phần còn lại tránh ẩm, mốc. Chú ý chống chuột cắn rách bao cám.
5. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn rừng
5.1. Chăm sóc lợn đực giống
- Mức ăn:
+ Khẩu phần ăn 1kg/con/ngày, chia làm 2 bữa, mỗi bữa 0,5kg cho ăn vào lúc 7h sáng và 16h chiều.
+ Rau xanh, thức ăn củ quả được cho ăn tự do, đảm bảo 1-1,2kg thức ăn xanh trở lên.
+ Trong những ngày phối giống bổ sung cho con đực đi nhảy lợn nái 2 quả trứng luộc chín, giá đỗ hoặc lúa nảy mầm 0,5kg/con.
+ Khoảng cách giữa 2 lần khai thác tinh phải phù hợp. Thời gian 3 tháng đầu có thể khai thác 1-2 lần/tuần, thời gian sau khai thác 2-3 lần/tuần.
5.2. Chăm sóc lợn nái hậu bị
(*) Vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái
- Tẩy giun sán cho lợn vào đầu kỳ khi lợn đạt khối lượng 7-10kg và trước khi phối giống.
- Tiêm phòng đủ các loại vacxin theo quy định để phòng bệnh cho lợn.
- Định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi.
- Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống.
- Mùa đông che chắn giữ ấm cho lợn, mùa hè tạo thoáng mát cho chuồng nuôi.
5.3. Chăm sóc lợn nái sinh sản
(*) Lưu ý: số lượng thức ăn cho lợn nái chửa lần 2 tăng hơn 25-30% so với lợn nái chửa lần 1. Trước khi đẻ 2 ngày giảm lượng thức ăn của lợn nái, đặc biệt thức ăn thô xanh.
(*) Thức ăn và cách cho ăn:
- Thức ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, không bị ôi thiu, mốc.
- Mức ăn trong ngày của lợn nái chửa còn phụ thuộc vào thể trạng của lợn nái. Lợn nái gầy phải cho ăn tăng, lợn nái quá béo phải giảm thức ăn đã phối trộn nhưng phải tăng thức ăn thô xanh.
- Mùa đông khi nhiệt độ trong chuồng nuôi <15 độ C lợn nái cần được ăn tăng thêm (0,2-0,3kg/ngày) để bù vào phần năng lượng mất đi do phải chống lạnh.
* Một số loại thức ăn không nên sử dụng cho lợn nái chửa:
- Bỗng bã rượu tốt cho lợn nuôi thịt nhưng không tốt cho lợn nái. Nếu ăn nhiều sẽ kích thích gây xảy thai.
- Khô dầu bông có thể gây chết thai.
- Lá đu đủ tốt với nái đang nuôi con nhưng không tốt cho lợn nái chửa vì làm giảm nhịp đập của tim gây khả năng nuôi thai kém.
5.4. Chuẩn bị lợn nái đẻ và hộ lý lợn nái đẻ
Lợn rừng mang thai 112-117 ngày, trung bình 114 ngày giống như lợn nhà. Những ngày gần đẻ, lợn nái chửa bụng căng to, vú căng ra 2 bên, có hiện tượng sụt mông. Trước khi đẻ lợn đi lại nhiều, ào ổ, đái dắt, âm hộ tiết dịch nhờn và nở to, vú có thể có sữa đầu.Lợn thường đẻ về chiều tối và đêm. Cần chuẩn bị đầy đủ mọi dụng cụ thú y để can thiệp khi cần thiết.
(*) Chuẩn bị chuồng đẻ
- Trước khi đưa lợn đẻ vào cần vệ sinh sát trùng, tiêu độc chuồng. Để trống chuồng 7-10 ngày trước khi đưa lợn vào.
- Dùng rơm rạ, cỏ khô, cành cây vứt vào trong chuồng, lợn mẹ sẽ tìm cách tha về và tự tạo lên ổ đẻ.
- Luôn giữ cho chuồng lợn khô ráo, sạch sẽ, tránh ẩm ướt. Nếu trên nền chuồng có phân và nước tiểu thì sử dụng mùn cưa rải lên trên rồi quét dọn hót sạch đem đốt. Giữ khô chuồng ta sử dụng Safeguard (bột lăn, bột làm ấm, bột làm khô) rải đều xuống nền chuồng.
- Chú ý:
+ Tuyệt đối không được rửa chuồng trong 1 tháng đầu khi đẻ.
+ Chỉ sử dụng mùn cưa ở giai đoạn lợn đẻ (bình thường luôn phải giữ sàn chuồng sạch sẽ, khô ráo).
+ Trời mưa lấy bạt che chắn cửa chuồng lại để tránh gió lùa, mưa hắt vào chuồng.
+ Dải bột lăn xuống nền chuồng nhẹ nhàng, nếu có lợn con thì phải bắt ra bên ngoài sau khi rải xong mới bắt lợn con vào tránh cho bột xông lên mũi lợn con.
(*) Chuẩn bị cho lợn con sơ sinh
- Vật liệu lót ổ úm: rơm, cỏ khô cần được cắt ngắn...yêu cầu phải mềm, khô, sạch và không vụn nát.
- Dụng cụ sưởi ấm: bóng đèn điện, trấu để sưởi ấm cho lợn con khi nhiệt độ môi trường dưới 35 độ C.
- Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sơ sinh trong 3 ngày đầu là 32-35 độ C, sau đó giảm dần ở mức 25-27 độ C từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa.
- Chú ý:
+ Chuẩn bị lá xả, lá bưởi, bồ kết, rơm để xông chuồng. Lúc lợn đẻ đốt lửa cho khói xông vào chuồng. Chú ý tránh để khói quá nhiều xông vào chuồng dễ làm cho lợn bị ngạt.
+ Không cho người lạ vào thăm chuồng lợn đẻ để tránh gây sợ hãi cho lợn mẹ.
+ Khi lợn con đẻ ra phải móc nhớt, lau sạch ở miệng, mũi, màng trên người lợn con không được bóc.
+ Không cho lợn mẹ ăn nhau thai vì khi lợn mẹ ăn nhau thai dễ dẫn đến bị tiêu chảy.
(*) Cắt rốn cho lợn con
Vuốt ngược máu ở rốn lợn con vào trong bụng, sử dụng dây đã sát trùng để buộc rốn cho lợn con, chỗ buộc cách cuống rốn khoảng 2cm. Sau 30 phút mới được cắt rốn. Dùng kéo đã sát trùng bằng cồn iot để để cắt rốn cho lợn con, vị trí cắt cách chỗ buộc khoảng 1cm. Nhúng rốn đã cắt vào cồn iot để phòng chống nhiễm trùng.
(*) Xử lý lợn đẻ bọc và bị ngạt
- Lợn đẻ bọc phải xé bọc ngay và lấy sạch dịch ở mũi, tránh cho lợn con bị ngạt.
- Lợn con bị ngạt thì cần thổi hơi vào mồm.
- Nếu lợn con chưa tỉnh thì ngâm lợn trong nước ấm 30-35 độ C trong thời gian 5-10 phút rồi hô hấp nhân tạo.
- Với lợn con vừa được sinh, nếu phải can thiệp trong quá trình đẻ ta nên dùng tay vuốt lại cuống rốn từ ngoài vào trong bụng để máu ở cuống rốn trở lại vào cơ thể lợn con. Sau đó cho lợn con bú sữa đầu.
- Chú ý: Không bấm nanh cho lợn con.
5.5. Chăm sóc lợn nái nuôi con
(*) Lưu ý:
- Khẩu phần ăn cho lợn nái đẻ phụ thuộc vào số lượng lợn con theo mẹ và thể trạng của lợn nái.
- Cho lợn mẹ ăn cháo ngày đầu tiên khi đẻ. Cho lợn mẹ ăn lá ổi nhọ nồi, phèn đen, lá chuối.
- Lượng thức ăn tăng dần từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7. Từ ngày thứ 8 trở đi cho lợn nái ăn theo khả năng và không hạn chế.
- Cho lợn nái ăn 3-4bữa/ngày sẽ giúp lợn ăn được nhiều hơn và tiêu hoá tốt hơn, 2 bữa chính được ăn vào sáng chiều, buổi trưa sẽ được ăn bữa phụ.
- Nếu lợn nái bị mất sữa nên cho ăn: gạo nếp, gạo tẻ, đu đủ xanh nấu nhừ rồi cho lợn ăn. Lá đu đủ cũng rất tốt cho lợn nái nuôi con.
- Không nên cho lợn ăn cây chuối vì sẽ dẫn đến hiện tượng mất sữa.
5.6. Chăm sóc lợn con theo mẹ
- Lợn con khi đẻ ra cho uống lactomin 1 gói/1 đàn. Ngày hôm sau cho uống kháng thể KTE (làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Cho lợn con bú:
+ Cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt (sữa của lợn nái 3 ngày đầu sau đẻ).
+ Cố định vú bú, giữ cho những con yếu, nhỏ trong đàn được bú 2 cặp vú đầu liên tục trong 2-3 ngày đầu để giúp đàn lợn con phát triển đồng đều.
+ Tiêm sắt cho lợn con: lần 1 tiêm 3 ngày sau đẻ, liều 1ml (100mg). Lần thứ 2 tiêm vào ngày thứ 10 sau đẻ, liều 2ml (200mg).
- Nếu thấy lợn con có hiện tượng tiêu chẩy ta lấy lá ổi, lá khổ xâm, phèn đen, nhọ nồi giã ra lấy nước bơm trực tiếp vào miệng lợn con.
- Cho lợn con tập ăn sớm:
+ Cho lợn con tập ăn từ lúc 15-20 ngày tuổi.
+ Cho lợn làm quen dần với thức ăn bằng cách bôi thức ăn vào miệng lợn con.
+ Cho lợn con ăn nhiều lần trong ngày.
+ Trong 2 tháng đầu, cho lợn ăn bằng thức ăn công nghiệp của lợn con, sau 2 tháng liều lượng thức ăn công nghiệp giảm dần và chuyển thành thức ăn pha trộn bình thường.
5.7. Chăm sóc lợn con sau cai sữa
(*) Thức ăn và cách cho ăn
- Thức ăn cho lợn con sau cai sữa phải dễ tiêu, có hàm lượng dinh dưỡng cao, đủ chất, không bị ôi thiu, mốc... Có thể dùng 1 số loại thức ăn như bột ngô, bột đậu tương, gạo lứt, tấm xay...
- Cách cho lợn ăn khi cai sữa:
- Sau cai sữa, quan sát nếu không thấy hiện tượng tiêu chảy, nâng dần lượng thức ăn theo mức ăn tăng của đàn lợn. Thông thường cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do.
(*) Điều kiện chuồng nuôi:
- Chuồng nuôi phải khô ráo, ấm áp, được che chắn để tránh gió lùa.
- Những ngày đầu lợn con mới tách mẹ nên giữu nhiệt độ chuồng nuôi tương đương nhiệt độ chuồng nuôi trước cai sữa. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sau cai sữa từ 25-27 độ C. Thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi đột ngột sẽ rất có hại cho lợn con, đặc biệt vào mùa đông lợn dễ bị viêm phổi.
- Quan sát đàn lợn để biết nhiệt độ chuồng nuôi:
+ Lợn đủ ấm: con nọ nằm cạnh con kia.
+ Lợn bị lạnh: nằm chồng chất lên nhau, lông dựng, mình mẩy run.
+ Lợn bị nóng: nằm tản mạn mỗi con 1 nơi, tăng nhịp thở.
6. Kỹ thuật xây dựng chuồng trại cho lợn rừng
6.1. Nguyên vật liệu xây chuồng
Có thể làm chuồng bằng tre, nứa, gỗ hoặc quây thép lưới B40.
6.2. Vị trí xây chuồng
- Xây chuồng hướng Nam hoặc Đông Nam là tốt nhất, tránh gió Đông Bắc thổi trực tiếp vào chuồng. Chuông nuôi đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
- Chọn địa điểm cao ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh.
6.3. Kiểu chuồng
- Chuồng lợn hậu bị và sinh sản:
+ Kiểu chuồng bán tự nhiên nên có càng nhiều cây xanh phủ mát càng tốt, kín đáo, tối nhưng không ẩm ướt. Chuồng phải được thiết kế đảm bảo vệ sinh, dễ cho ăn, chăm sóc, thoáng mát, trao đổi không khí thuận lợi, tránh sự tác động của môi trường xung quanh chuồng nuôi.
+ Dùng lưới B40 vây thành các ô nuôi khoảng 300m2, có trụ đỡ cho bờ rào lưới là các cọc sắt và cọc bê tông, cọc bê tông được dựng vừa có tác dụng làm khung, vừa có khả năng chống đỡ, các cọc sắt cách nhau 1,5m. Chân bờ rào đào móng kiên cố và chôn sâu lưới B40 cũng như cọc sắt là 30cm để hạn hạn chế khả năng đào hàng của lợn rừng, chiều cao của lưới đảm bảo 1,2 - 1,5 trở lên.
+ Trong ô nuôi lợn rừng đó xây 1 nhà dài có mái che đủ ánh sáng và tránh nắng, mưa tạt, gió lùa khi lợn rừng vào trú, có thể xây nhà nền xi măng, nếu là nền xi măng cần đổ ít cát vào. Nền nhà được tôn cao hơn xung quanh 20-30cm để tránh bị đọng nước. Cần lót rơm, cỏ khô vào nền chuồng để tránh trơn trượt. Diện tích cần đảm bảo 15-20m2, căn nhà này là nơi lợn rừng trú mưa, trú nắng hoặc nghỉ ngơi ngoài lúc kiếm ăn và chạy đùa.
+ Chuồng cần đào hoặc xây các hố nước, bùn nông, gần nguồn nước vì lợn rừng thích đầm mình làm mát và hay uống nước.
- Chuồng lợn đẻ:
+ Về kỹ thuật chuồng lợn đẻ cũng được quây lưới B40 giống như chuồng lợn hậu bị và sinh sản. Tuy nhiên do mật độ 1con/ô nên diện tích chuồng khoảng 30-35m2. Một điểm đáng lưu ý nữa là do mắt lưới B40 tương đối to so với kích thước lợn con nên xung quanh lưới B40 từ dưới đất lên 20cm đảm bảo phải được rào kỹ hoặc được nẹp bằng các thanh tre, gỗ tránh cho lợn con mắc kẹt tại đó.
+ Bên trong ô nuôi lợn đẻ có 1 nhà nhỏ 8-10m2 để làm ổ đẻ cho lợn, vứt rơm khô, cành cây hoặc lá khô vào lợn sẽ tự làm ổ đẻ trong đó. Ổ đẻ cần đảm bảo cao ráo và tránh ẩm, phía bên ngoài ổ đẻ có cửa để nhốt lợn bên trong khi trời mưa gió. Toàn bộ diện tích còn lại bên ngoài sẽ được làm sân chơi và tập thích nghi dần cho lợn con trong điều kiện sống bán thiên nhiên.
6.4. Máng ăn, máng uống
- Máng ăn, máng uống được thiết kế cố định tại phía đầu chuồng và là nơi thấp nhất, điều này giúp cho việc dọn dẹp và luôn đảm bảo vệ sinh được sạch sẽ.
- Máng ăn, máng uống cần có độ cao thích hợp (12-20cm) tuỳ theo khối lượng của lợn. Chiều dài của máng được thiết kế dài 1,8-2m, đáy máng rộng 20-30cm. Loại máng xây cố định thì đáy máng phải cao hơn so với mặt nền 5-7cm để dễ thoát nước khi cọ rửa.
- Vệ sinh: bên ngoài chuồng nuôi phải có hố chứa nước thải, có nắp đặy nếu cần thiết, đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường.
6.5. Diện tích chuồng nuôi
- Lợn đực giống: 50-70m2/con. Có thể nuôi chung 3-4 con trong 1 khu đất rộng. Nhưng tốt nhất tách nhốt từng đực giống riêng.
- Lợn nái, hậu bị: 30-40m2/con.
- Lợn nái đẻ, nuôi con: 30-35m2/ổ.
7. Công tác thú y và biện pháp phòng bệnh cho lợn rừng
7.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của lợn
- Thay đổi điều kiện sống đột ngột, ảnh hưởng stress...
- Vận chuyển đường dài, thay đổi chuồng trại và môi trường nuôi.
- Thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh và chất lượng.
- Ký sinh trùng sống ký sinh.
- Vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể.
7.2. Nguyên tắc chung về vệ sinh phòng bệnh
- Thường xuyên quét dọn định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi.
- Cách tẩy rửa chuồng:
+ Chuồng nuôi có 2 ngăn chuồng khi rửa chuồng ta nên rửa 1 ngăn trước ngăn còn lại để cho lợn sang. Sau khi ngăn rửa đã khô rắc bột safeguard xuống nền chuồng thì ta chuyển lợn sang và rửa ngăn còn lại và làm tương tự như ngăn trước.
+ Sau mỗi đợt nuôi, cần vệ sinh khử trùng và để trống 3-5 ngày trước khi đưa lứa khác vào.
- Lợn mới mua về phải nuôi cách ly ở khu vực riêng 15-20 ngày trước khi nhập đàn.
- Hạn chế người và vật lạ vào khu vực chăn nuôi, tránh đưa mầm bệnh từ khu vực khác vào khu vực chăn nuôi.
7.3. Một số điều lưu ý khi lợn mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh:
- Lợn mắc bệnh thường biểu hiện 1 trong các triệu chứng sau:
+ Bỏ ăn hoặc kém ăn.
+ Ủ rũ, nằm 1 chỗ hoặc ít vận động, sốt cao, uống nước nhiều.
+ Mắt lờ đờ, lông sù, ho, khó thở, thở mạnh, ỉa chảy hoặc táo bón.
- Biện pháp xử lý:
+ Cách ly lợn ốm để theo dõi.
+ Tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại.
+ Không vận chuyển gia súc ốm.
7.4. Vacxin và tiêm phòng
- Sau khi tiêm vacxin, lợn chưa có khả năng miễn dịch ngay mà từ 7-21 ngày sau (tuỳ loại vacxin) mới có thể miễn dịch.
- Vacxin chỉ có tác dụng trong 1 thời gian nhất định nên cần phải tiêm nhắc lại.
- Trước khi đẻ 1 tháng tiêm vacxin Ecoli phù đầu giúp cho lợn tránh được đi ngoài. Sau 25 ngày tiêm mũi thứ 2 (nếu chưa đẻ).
- Đối với lợn con:
+ Khi mới đẻ ra cho lợn con uống lactomin (men tiêu hóa) 1 gói/1 đàn.
+ Ngày hôm sau cho lợn con sử dụng kháng thể K.T.E (sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Đối với lợn mẹ
+ Sau khi cai sữa lợn con xong tiêm vacxin tai xanh. Sau 21 ngày tiêm vacxin kép (tả + phó thương hà + tụ huyết trùng).
+ Mùa mưa rét tiêm vacxin lở mồm long móng.
(*) Chú ý:
- Chỉ tiêm vacxin khi lợn khỏe.
- Lắc kỹ vacxin trước và trong khi sử dụng.
- Vacxin mở ra chỉ sử dụng trong ngày dư thừa phải hủy bỏ.
- Với vắc xin ngoại (Braxin) thì 6 tháng tiêm lại theo định kì, đối với vắc xin của Trung Quốc thì 3 tháng tiêm lại theo định kì.
- Trong quá trình tiêm vắc xin có thể thay đổi tùy thuộc vào sức khỏe của lợn, dịch bệnh, thời tiết…
Hiện trang trại lợn rừng NTC đang triển khai mô hình hợp tác nuôi lợn rừng với các hộ dân khắp toàn quốc.
Chính sách hỗ trợ cho các trang trại liên kết:
– Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật nuôi lợn rừng.
– Hỗ trợ tư vấn thiết kế chuồng trại.
– Hỗ trợ giống các cây thuốc nam để chữa bệnh cho lợn rừng.
– Hỗ trợ giống giun quế kèm chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi giun quế làm thức ăn cho lợn rừng.
– Hỗ trợ chi phí vận chuyển.
– Hỗ trợ rủi ro, bảo hành con giống.
– Hỗ trợ vay 50% vốn.
– Hỗ trợ thu mua đầu ra.
Cám ơn a/c đã quan tâm tới sản phẩm bên em , a/c vui lòng liên hệ tới hotline 0968680128 để được hỗ trợ hoặc để lại số điện thoại để được liên hệ tư vấn