Mô hình đầu tư nuôi lợn rừng với số vốn 500 triệu đồng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Mô hình đầu tư nuôi lợn rừng với số vốn 500 triệu đồng
Đây là mô hình nuôi lợn rừng của 1 hộ dân tại Hòa Bình với số vốn đầu tư 1,000,000,000 VNĐ được chia thành 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn đầu tư 500,000,000 VNĐ. Dưới đây trang trại lợn rừng NTC sẽ phân tích hiệu quả tài chính trong 1 năm của dự án với tổng mức đầu tư giai đoạn một là 500 triệu đồng nuôi lợn rừng sinh sản.
 

1. Chi phí đầu tư dự án


Bao gồm các khoản phí sau:

– Chi phí mua con giống lợn rừng.

– Chi phí xây dựng chuồng trại.

– Chi phí thức ăn: bao gồm thức ăn cho lợn rừng bố mẹ và lợn rừng con sinh ra từ lợn bố mẹ.

– Chi phí điện, nước.

– Chi phí nhân công (2 người).


1.1. Chi phí xây dựng chuồng trại

- Xây dựng theo mô hình tiêu chuẩn, kiên cố, dễ dàng tháo lắp, thiết kế thông minh tận dụng tối đa khả năng sử dụng của chuồng (không để chuồng trống). Chuồng trại được xây dựng sử dụng để nuôi lợn bố mẹ và lợn con được sinh ra từ lợn bố mẹ.

- Tổng chi phí dự kiến xây dựng chuồng trại: 200,000,000 VNĐ.


1.2. Chi phí mua con giống

- Tổng chi phí mua giống: 500,000,000 VNĐ.

- Loại con giống: giống lợn rừng thuần chủng F1.

- Giá con giống: 250,000đ/1kg.

- Số lượng con giống:

+ 23 con bố mẹ đã sinh sản lứa thứ nhất (cân nặng trung bình 50 – 60kg/1con, trong đó có 2 lợn đực).

+ 35 con hậu bị sinh sản (cân nặng trung bình 20kg/1 con, trong đó có 3 lợn đực).

+ 10 con thương phẩm (cân nặng trung bình 10kg/1 con).


(*) Ghi chú:

- 10 con lợn thương phẩm dùng để nuôi làm thương hiệu nên sẽ không cho vào bài toán phân tích hiệu quả tài chính.

- Tổng số lợn nái sinh sản: 53 con trong đó 21 con mẹ đã sinh sản lứa thứ nhất + 32 con nái hậu bị.

- Tổng số lợn đực: 5 con trong đó có 2 đực bố 50-60kg/ con + 3 đực hậu bị.
dan lon rung hau bi
Lợn rừng giống hậu bị tại trang trại NTC

1.3. Chi phí thức ăn

1.3.1. Chi phí thức ăn cho 23 lợn rừng bố mẹ đã sinh sản lứa thứ nhất trong 1 năm

- Chi phí thức ăn tinh bột (gồm bột ngô, bột khoai, bột sắn, bột mì…)

==> Chi phí thức ăn cho 1 con/1 ngày: 0,8kg thức ăn/ngày x 6000đ/1kg = 4,800đ (Mức tính trung bình khoảng 5000đ/1 con/1 ngày).

==> Chi phí thức ăn cho 1 con/1 năm: 365 ngày x 5000đ = 1,825,000đ.

==> Chi phí thức ăn cho 23 con trong 1 năm = 1,825,000 x 23 = 41,975,000đ.

1.3.2. Chi phí thức ăn cho 35 lợn hậu bị sinh sản trong 1 năm

==> Chi phí thức ăn cho 1 con/1 ngày: 0,6kg thức ăn/ngày x 6000đ/1kg = 3,600đ.

==> Chi phí thức ăn cho 1 con/1 năm: 365 x 3,600đ = 1,314,000đ.

==> Chi phí thức ăn cho 35 con trong 1 năm = 1,314,000 x 35 = 45,990,000đ.

1.3.3. Chi phí thức ăn cho 848 lợn rừng con được sinh ra từ 53 lợn rừng mẹ

- Lợn rừng mẹ đẻ 2 lứa/1 năm, mỗi lứa đẻ trung bình từ 7-15 con. Mức tính trung bình 8 con/1 lứa ==> 16 con/1 năm.

==> Tổng số lợn con được sinh ra từ 53 lợn mẹ trong 1 năm = 53 x 16 = 848 lợn con.

==> Chi phí thức ăn cho 1 con/1 ngày: 0,3kg thức ăn/ngày x 6000đ/1kg = 1,800đ.

==> Chi phí thức ăn cho 1 con/90 ngày nuôi: 162,000đ.

==> Chi phí thức ăn cho 848 con = 848 con x 162,000đ/1 con = 137,376,000đ.

==>Tổng chi phí thức ăn trong 1 năm cho lợn bố mẹ & lợn con = 41,975,000 + 45,990,000 + 137,376,000 = 225,341,000đ


(*) Ghi chú:

- Chi phí thức ăn trên không bao gồm chi phí thức ăn rau xanh và chất đạm.

- Rau xanh + thức ăn chất đạm (giun quế) hộ chăn nuôi tự tăng gia.

 

2. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án trong 01 năm


2.1. Tổng chi phí đầu tư

- Chi phí mua giống: 500,000,000đ.

Phí mua con giống sẽ không tính khấu hao vì: lợn nuôi trong 08 năm, đạt cân nặng trung bình 150kg/1 con. Giá bán thị trường 150,000đ/1kg.

==> Tổng thu từ việc xuất bán 58 con lợn giống bố mẹ = 58 con x 150kg/1 con x 150,000/1 kg = 1,305,000,000đ.

==> Sau 8 năm nuôi, các hộ dân không mất chi phí mua giống mà còn thu được lợi nhuận = 1,305,000,000 (bán giống) – 500,000,000 (mua giống) = 805,000,000đ (chi phí nuôi lợn bố mẹ đã được tính vào chi phí thức ăn, điện, nước, nhân công hàng năm).

- Chi phí xây dựng chuồng trại: 200,000,000đ (chuồng trại xây dựng kiên cố, tính khấu hao trong 20 năm).

==> Chi phí chuồng trại trong 1 năm = 200,000,000đ / 20 năm = 10,000,000/1 năm.

- Tổng chi phí thức ăn (cho cả lợn bố mẹ và đàn lợn con): 225,341,000đ.

- Chi phí điện, nước: 15,000,000đ/1 năm.

- Chi phí nhân công trong 01 năm: 100,000,000đ (nhân công mất 2 người).

 
==> Tổng chi phí trong 1 năm = 10,000,000 (chuồng trại) + 225,341,000 (thức ăn) + 15,000,000 (điện, nước) + 100,000,000 (nhân công) = 350,341,000đ.

2.2. Tổng thu (từ xuất bán 848 lợn rừng con trong 1 năm)

– Sau khi lợn rừng con được 3 tháng tuổi công ty sẽ thu mua với mức giá: 120,000đ/1kg.

– Lợn rừng con sau khi nuôi 03 tháng đạt cân nặng 10 – 15kg. Mức tính trung bình 12kg/1 con.

==> Tổng thu = 848 con x 12kg/1con x 120,000đ/1kg = 1,221,120,000đ.


2.3. Lợi nhuận thu về sau 1 năm
 
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi = 1,221,120,000 - 350,341,000 = 870,779,000đ

(*) Lưu ý:

– Mức lợi nhuận trên không tính chi phí mua giống và các chi phí khác, đặc biệt chi phí rủi ro trong quá trình chăn nuôi.

– Lợn mẹ không tính khấu hao (sau 8 năm lợn mẹ sinh sản sẽ bán thương phẩm vẫn thu được lợi nhuận).

– Chuồng trại được tính khấu hao trong 20 năm.

– Rau xanh, giun quế các hộ chăn nuôi tự tăng gia.

- Lợn bố mẹ sinh sản lứa nhất thu hồi vốn sau khoảng 6-7 tháng, đối với lợn hậu bị sinh sản sẽ thu hồi vốn sau khoảng 8-9 tháng.

  Ý kiến bạn đọc

  Ẩn/Hiện ý kiến


Bài viết tham khảo

Hotline
0968.680.128